Posted in: Các mức phí, mức phạt hành chánh, Kiến thức thuế, Kinh doanh, Luật_HànhChính, Luật_ThuếTChínhNgHàng, Văn bản - Thông tư - Nghị định
- Nghị định 45/2011/NĐ-CP quy định về mức thuế trước bạ
- Thông tư 68/2010/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí trước bạ
1/ Lệ phí (thuế) trước bạ là gì? ai không phải nộp lệ phí trước bạ?
Lệ phí trước bạ là một loại tiền mà người có tài sản phải nộp khi đăng ký quyền sở hữu, về nguyên tắc người mua phải nộp lệ phí trước bạ là 1%.
Tuy nhiên cũng có những trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ, cụ thể là:
- Nhà đất đã được cấp giấy chứng nhận chung cho cả hộ gia đình, khi phân chia nhà đất cho những người trong hộ gia đình thì không phải nộp lệ phí trước bạ. Chuyển giao tài sản cho vợ, chồng, con cái, cha mẹ cũng không phải nộp lệ phí trước bạ.
- Nhà đất được đền bù, kể cả nhà đất được mua bằng tiền đền bù.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất, cho thuê đất để sản xuất nông, lâm ngư nghiệp.
Lệ phí trước bạ là một loại tiền mà người có tài sản phải nộp khi đăng ký quyền sở hữu, về nguyên tắc người mua phải nộp lệ phí trước bạ là 1%.
Tuy nhiên cũng có những trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ, cụ thể là:
- Nhà đất đã được cấp giấy chứng nhận chung cho cả hộ gia đình, khi phân chia nhà đất cho những người trong hộ gia đình thì không phải nộp lệ phí trước bạ. Chuyển giao tài sản cho vợ, chồng, con cái, cha mẹ cũng không phải nộp lệ phí trước bạ.
- Nhà đất được đền bù, kể cả nhà đất được mua bằng tiền đền bù.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất, cho thuê đất để sản xuất nông, lâm ngư nghiệp.
2/ Cách tính lệ phí trước bạ như thế nào?
Tiền nộp = (Diện tích đất) X (Giá đất) X (lệ phí)
* Diện tích đất được tính bằng m2.
* Giá đất để tính tiền sử dụng đất do UBND tỉnh, Thành phố quy định, ở TPHCM áp dụng theo bảng giá đất 05.
* Lệ phí là 1%
———————–
I. Khai niệm về phí trước bạ:
Lệ phí trước bạ là một loại tiền mà người có tài sản phải nộp khi đăng ký quyền sở hữu,
II. Miễn thuế trước bạ:
Theo quy định của pháp luật thì có 04 trường hợp được miễn lệ phí trước bạ:
1. Miễn lệ phí trước bạ đối với: nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở,
đất ở của người dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng
khó khăn.
2. Miễn lệ phí trước bạ đối với: Phương tiện thuỷ nội địa (bao gồm
cả tàu cá) không có động cơ, trọng tải toàn phần đến 15 tấn hoặc phương
tiện có động cơ tổng công suất máy chính đến 15 mã lực (CV) hoặc phương
tiện có sức chở người đến 12 người được xác định theo quy định của Luật
giao thông đường thuỷ nội địa và các văn bản hướng dẫn thi hành (kể cả
vỏ và tổng thành máy tương ứng lắp thay thế vào các loại phương tiện
này).
3. Nhà, đất thuộc quyền quản lý, sử dụng hợp pháp của các cơ sở ngoài
công lập đăng ký quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất vào mục đích xã
hội, dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em theo quy định tại Nghị
định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập. Trường hợp
các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp sử dụng nhà, đất vào
mục đích nêu trên, hoặc các cơ sở ngoài công lập đăng ký quyền sở hữu
nhà, quyền sử dụng đất nhưng thực tế không sử dụng nhà, đất đó vào mục
đích hoạt động được ưu đãi thì phải nộp lệ phí trước bạ hoặc bị truy thu
lệ phí trước bạ theo quy định.
4. Nhà, đất thuộc trường hợp được hưởng ưu đãi theo quy định tại Nghị
định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/05/2008 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, ytế, văn hoá, thể thao, môi trường.
II. Các trường hợp không phải nộp thuế trước bạ:
Ngoài ra có 17 trường hợp không phải nộp thuế trước bạ:
1. Nhà, đất là trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh
sự và nhà ở của người đứng đầu cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự của
nước ngoài tại Việt Nam (thuế trước bạ nhà đất).
2. Phương tiện vận tải, súng săn, súng thể thao của tổ chức, cá nhân nước ngoài.
3. Đất được nhà nước giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng vào các mục đích sau đây (thuế trước bạ nhà đất):
a) Đất sử dụng vào mục đích công cộng theo quy định của pháp luật về
đất đai (không bao gồm trường hợp được quy định cụ thể tại khoản 3,
khoản 4, Điều 4 Thông tư này).
b) Đất sử dụng thăm dò, khai thác khoáng sản, nghiên cứu khoa học theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối.
d) Đất xây dựng nhà để bán mà tổ chức, cá nhân được phép hoạt động
kinh doanh nhà đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật (trừ
trường hợp xây dựng nhà nhưng không bán mà sử dụng để ở, để kinh doanh
nhà nghỉ, khách sạn hoặc cho thuê nhà và hoạt động kinh doanh khác); đất
được nhà nước giao cho các tổ chức kinh tế để đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê, không phân biệt đất trong hay
ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất.
4. Đất nông nghiệp chuyển đổi quyền sử dụng đất giữa các hộ gia đình,
cá nhân theo chủ trương chung về “dồn điền đổi thửa” theo quy định tại
Điều 102 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
5. Đất thuê của nhà nước hoặc thuê của tổ chức, cá nhân đã có quyền sử dụng đất hợp pháp.
6. Đất sử dụng vào mục đích cộng đồng của các tổ chức tôn giáo, cơ sở
tín ngưỡng được nhà nước công nhận hoặc được phép hoạt động.
7. Nhà đất, tài sản chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
8. Nhà, đất là tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập và các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ
chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề
nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành.
9. Nhà, đất được bồi thường (kể cả nhà đất mua bằng tiền bồi thường,
hỗ trợ) khi nhà nước thu hồi nhà, đất mà tổ chức, cá nhân bị thu hồi
nhà, đất đã nộp lệ phí trước bạ (hoặc không phải nộp, hoặc được miễn lệ
phí trước bạ theo quy định của pháp luật).
10. Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân được tạo lập thông qua hình thức
phát triển nhà ở riêng lẻ theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 50
Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
11. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận sở hữu,
sử dụng khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng thì không phải nộp lệ phí
trước bạ.
12. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ (trừ trường
hợp không phải nộp hoặc được miễn nộp theo chính sách hoặc theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền) sau đó chuyển cho tổ chức, cá nhân khác
đăng ký quyền sở hữu, sử dụng.
13. Tài sản chuyển đến địa phương nơi sử dụng mà không thay đổi chủ sở hữu, sử dụng tài sản.
14. Nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, nhà được hỗ trợ mang tính chất
nhân đạo tương tự theo các chủ trương Quyết định của nhà nước từ cấp
huyện trở lên, bao gồm cả đất kèm theo nhà được đăng ký quyền sở hữu, sử
dụng mang tên người được tặng.
15. Xe chuyên dùng vào các mục đích sau đây:
Xe cứu hoả;Xe cứu thương; Xe chở rác (kể cả xe chở các tạp chất khác
trong xử lý vệ sinh, môi trường), xe tưới nước, rửa đường (kể cả xe hút
rác, hút bụi vệ sinh đường sá); Xe chuyên dùng cho thương binh, bệnh
binh, người tàn tật đăng ký quyền sở hữu tên thương binh, bệnh binh,
người tàn tật.
16. Vỏ tàu và tổng thành máy tàu thuỷ, khung ô tô và tổng thành máy ô
tô, khung xe máy và tổng thành máy xe máy thay thế phải đăng ký lại
trong thời hạn bảo hành.
17. Tài sản là hàng hoá được phép kinh doanh của tổ chức, cá nhân
đăng ký hoạt động kinh doanh mà không đăng ký quyền sở hữu, sử dụng với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
III. Tỷ lệ thu phí trước bạ
Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ phần trăm (%)
1. Nhà, đất mức thu là 0,5%.
2. Súng săn, súng thể thao mức thu là 2%.
3. Tàu thủy, sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, thuyền, du thuyền, tàu bay mức thu là 1%.
4. Xe máy mức thu là 2%. Riêng:
a) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương;
thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp
lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%;
b) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng
mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ
đối với xe máy thấp hơn 5%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở
địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức
là 5%.
5. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô mức thu là 2%.
Riêng: Ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) nộp lệ phí
trước bạ theo mức từ 10% đến 20%. (Từ ngày 1/4/2013 là 10-15% và từ lần 2
là 2% theo 23/2013/NĐ-CP) Căn cứ quy định mức thu lệ phí trước bạ tại
khoản này, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết
định cụ thể mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ
ngồi (kể cả lái xe) cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
6. Đối với vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của tài sản quy định
tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này mà phải đăng ký với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thì áp dụng mức thu lệ phí trước bạ tương ứng của từng loại
tài sản.
Mức thu lệ phí trước bạ đối với tài sản quy định tại Điều này khống
chế tối đa là 500 triệu đồng/1 tài sản, trừ: ô tô chở người dưới 10 chỗ
ngồi (kể cả lái xe), tàu bay, du thuyền.
Nguồn: Thuế/phí trước bạ là gì?
0 Comments